Vancouver Reference

Vancouver Reference

Vancouver Reference

Vancouver Reference hay còn được gọi là “Hệ thống thứ tự trích dẫn”. Thông qua đó, mẩu trích dẫn được đánh số theo thứ tự trích dẫn trong bài viết. Khi đó, số được đặt trong ngoặc đơn hoặc đặt ở phía trên, liền sau mẩu trích dẫn ngay cả khi tên tác giả xuất hiện trong đoạn văn,

Nếu có nhiều tài liệu được trích dẫn cho cùng một ý, dùng dấu phẩy (không có khoảng trắng) giữa các số. Ví dụ (1,3,5)

Nếu có dãy 3 số liên tục trở lên thì dùng dấu gạch nối (không có khoảng trắng) giữa số đầu và số cuối của dãy. Ví dụ: (2,3,4,5,8,9) viết tắt lại thành (2-5,8,9). Các tài liệu có trích dẫn trong bài viết được xếp trong danh mục tham khảo cuối bài, theo đúng thứ tự trích dẫn.

Nếu một tài liệu tham khảo chỉ liên quan đến 1 phần của câu cần chú ý đến vị trí đặt số thứ tự của tài liệu trong câu (đặt bên ngoài dấu chấm, dấu phẩy, dấu hai chấm và bên trong dấu chấm phẩy)

Nếu việc trích dẫn thực hiện theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục tài liệu tham khảo thì được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang. Ví dụ: [15, tr. 314-315].

Đối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần. Ví dụ: [19], [25], [41].

Biểu tham khảo (bibliographic record/notice bibliographique) được xắp xếp theo thứ tự xuất hiện của tài liệu trong văn bản, không phân biệt tài liệu tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu trích dẫn đặt trong ngoặc tròn); Và xắp xếp theo thứ tự ABC của tên tác giả, phân biệt tài liệu tiếng Việt, tiếng nước ngoài (nếu trích dẫn đặt trong ngoặc vuông).

Các ví dụ về cách ghi nguồn trích dẫn:

+ Cua xanh là loài di cư sinh sản, vào mùa sinh sản chúng thường di cư ra các vùng có độ mặn cao hơn để giao vỹ và đẻ trứng (2)…

Hoặc: Cua xanh là loài di cư sinh sản, vào mùa sinh sản chúng thường di cư ra các vùng có độ mặn cao hơn để giao vỹ và đẻ trứng2 …

+ Theo Hirayama (12) các chất dinh dưỡng cần bổ sung như vitamin B ….

+ Đã có những nỗ lực để thay thế chuột thử nghiệm tiêm chủng với các xét nghiệm invitro, chẳng hạn như enzyme liên kết các xét nghiệm miễn dịch (57,60) hoặc phản ứng dây chuyền polymerase, (20-22) nhưng vẫn còn thực nghiệm.

24X7 SUPPORT

Available

To Get The Best Price

Chat With Our Experts

Chat now

    IN A HURRY ?

    Get a call back

      Để lại thông tin để đội ngũ MAAS gửi tài liệu nhé !

      Order now
      Chat Now
      Call Back
      × How can I help you?